SMS Kaiser Wilhelm II

Thiết giáp hạm Kaiser Wilhelm II đang di chuyển với tốc độ cao
Lịch sử
Đức
Tên gọi Kaiser Wilhelm II
Đặt tên theo Hoàng đế Wilhelm II
Xưởng đóng tàu Kaiserliche Werft Wilhelmshaven
Đặt lườn tháng 10 năm 1896
Hạ thủy 14 tháng 9 năm 1897
Nhập biên chế 13 tháng 2 năm 1900
Xóa đăng bạ 17 tháng 3 năm 1921
Số phận Bị tháo dỡ 1922
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp thiết giáp hạm Kaiser Friedrich III
Trọng tải choán nước
  • 10.790 t (10.620 tấn Anh; 11.890 tấn Mỹ) (tiêu chuẩn)
  • 11.599 t (11.416 tấn Anh; 12.786 tấn Mỹ) (đầy tải)
Chiều dài 125,3 m (411 ft)
Sườn ngang 20,4 m (67 ft)
Mớn nước 7,89 m (25,9 ft)
Động cơ đẩy
  • 3 × động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc
  • 4 × nồi hơi Marine & 8 × nồi hơi hình trụ ngang
  • 3 × trục
  • công suất 13.000 hp (9.700 kW)
Tốc độ 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph)
Tầm xa 3.420 nmi (6.330 km; 3.940 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph)
Tầm hoạt động 1.070 tấn (1.050 tấn Anh) than
Thủy thủ đoàn tối đa 658-687
Vũ khí
  • 4 × hải pháo 24 cm (9,4 in) SK L/40;
  • 18 × hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40;
  • 12 × pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30;
  • 12 × súng máy;
  • 6 × ống phóng ngư lôi 45 cm (18 in)
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 300–150 mm (11,8–5,9 in);
  • sàn tàu: 65 mm (2,6 in);
  • tháp pháo: 250 mm (9,8 in);
  • tháp pháo ụ: 150 mm (5,9 in);
  • tháp chỉ huy: 250 mm (9,8 in)
Ghi chú Nguồn tư liệu[1]

SMS Kaiser Wilhelm II[Ghi chú 1] là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp Kaiser Friedrich III được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 bước sang thế kỷ 20. Nó được chế tạo tại xưởng Kaiserliche Werft (Xưởng tàu Đế chế) ở Wilhelmshaven và được hạ thủy vào ngày 14 tháng 9 năm 1897. Con tàu hoàn tất vào ngày 7 tháng 10 năm 1898 và được đưa ra hoạt động như là soái hạm của hạm đội vào ngày 4 tháng 2 năm 1902. Nó được trang bị dàn pháo chính gồm bốn khẩu 24 xentimét (9,4 in) trên hai tháp pháo nòng đôi và vận hành bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc để đạt được tốc độ tối đa 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph).

Kaiser Wilhelm II phục vụ như là soái hạm của Hạm đội Nhà Đức cho đến năm 1906, khi nó được thay thế bởi chiếc thiết giáp hạm mới Deutschland. Khi các thiết giáp hạm dreadnought bắt đầu được đưa ra hoạt động vào năm 1910, Kaiser Wilhelm II được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị.

Khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra vào tháng 8 năm 1914, Kaiser Wilhelm II cùng các tàu chị em được huy động trở lại để phục vụ như những hải phòng hạm thuộc Hải đội Chiến trận 5. Do đã cũ và lạc hậu, nó được rút khỏi vai trò này vào đầu năm 1915, rồi phục vụ như tàu chỉ huy cho Tư lệnh Hạm đội Biển khơi. Khi chiến tranh kết thúc vào tháng 11 năm 1918, Kaiser Wilhelm II được cho rút khỏi Đăng bạ Hải quân và bị bán để tháo dỡ và đầu những năm 1920. Biểu trưng trước mũi tàu của nó hiện đang được bảo tồn tại Bảo tàng Lịch sử Quân sự Liên bangDresden.

  1. ^ Gröner 1990, tr. 15-16


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “Ghi chú”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="Ghi chú"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy